Pages

Đề thi lí thuyết WPSJ Aptech


Lưu ý : Đáp án trong đề thi chỉ mang tính chất tham khảo và tôi không chịu trách nhiệm về nội dung được đăng tải này. Thân, chia sẻ để thành công hơn.
Cùng chung tay giúp nhau vượt qua kì thi lý thuyết và không một ai trong chúng ta phải học lại vì trượt lí thuyết.

Developing Web Components with Servlets and JSP

1.     Input and output objects consits of request object, response object, out object and the err object
a.     True
b.     False 

2.     A bean class in JSP using for JavaBean must have a __________argument constructor
a.     Zero
b.     One
c.      Two
d.     Multiple 

3.     Which of the following a coding system which hash codes for all the major languages of the world?
a.     ANCII
b.     Unicode
c.      UTF-8
d.     All of the above

4.     Which of the following is not a JSP engine?
a.     Jasper 2
b.     GnuJsp
c.      Tomcat
d.     Resin

5.     A JSP engine convert JSP codes into a______code
a.     Executable
b.     Binary
c.      Class file
d.     Servlet

6.     Which of the following is a generic exception and is thrown to avoid invocation of the error page mechanism?
a.     JspException
b.     JspTagException
c.      Exception
d.     All of the above

7.     The _________method is used for handling tag processing and it retains body iteration after being processed
(Phương thức _________ được sử dụng để xử lý xử lý thẻ và nó vẫn giữ được lặp đi lặp lại phần thân sau khi được xử lý)
a.     doTag()
b.     doBodyTag()
c.      doStartTag()
d.     doProcess()

8.     The tag directive is similar to a page directive but is it is used in JSP tag files?
(Các chỉ thị từ khóa tương tự như một chỉ thị trang nhưng nó được sử dụng trong các tập tin thẻ JSP?)
a.     True
b.     False

9.     Based on the layer  on which an application is run and the accesibility to be given to the users, the application are classified as which of the following?

(Dựa trên các lớp mà một ứng dụng được chạy và khả năng tiếp cận được trao cho người sử dụng, các ứng dụng được phân loại như nào sau đây?)
  •  Desktop Application
  •  Networking Application
  •  Web Application
  •  None of the above

10.  Which of the following are the advantages of Web application over desktop application?
( Điều nào sau đây là những lợi thế của ứng dụng Web hơn ứng dụng desktop)
  • Easier access (Truy cập dễ dàng hơn)
  • High maintenance and deployment cost (Bảo trì và chi phí phát triển cao)
  • Platform Idependency (Độc lập nền tảng)
  • Shorter vibisility (Tính khả thi ngắn hơn)

11.  Which of the following method belongs to ServletContext interface?
(Những phương thức nào sau đây thuộc về giao diện ServletContext)
  • getRequestDispatcher(String path)
  • getNameDispatcher(String path)
  • getRequestMailer(String path)
  • All of the above
12. Which of the following are the main ways of devveloping and using tag libraries with a JSP engine?
(Điều nào sau đây là những cách chính phát triển và sử dụng thẻ thư viện với một công cụ JSP?)

1.     Implicit mapping with packging
2.     Implicit mapping with tag library JAR
3.     Explicit mapping

a.     1, 2
b.     2, 3
c.      1, 3
d.     1, 2, 3

13.   Which of the following are correct about Tag Files and TLDs?
(Điều nào sau đây là chính xác về Tag Files và TLD?)

  • Tag files reusable components for JSP pages while TLDs are local to a project
  • TLDs visually less consistent, and difficult to maintain as compared to tag files
  • TLDs a higher level components as compared to ta files
  • All of the above

14.  Which of the following objects allow access to the carious scoped variables?

1.     pageScope
2.     resquestScope
3.     responseScope
4.     application Scope

a.     1, 2, 3
b.     2, 3, 4
c.      1, 2, 4
d.     1, 2, 3, 4

15.  Which of the following method is not present in HttpServlet class?

a.     doGet()
b.     doPost()
c.      doService()
d.     None of the above
  
16.  Which of the following method of ServletRequest interface returns the binary data sent by the client along with the request and stores it in a ServletInputStream object?

a.     getBinary()
b.     getInputStream()
c.      getAttribute()
d.     getAuthType()

17. The ___________method is called by servlet container to allow the servlet to response to a request
(Phương thức ___________ được gọi là bởi servlet container để cho phép servlet để phản hồi yêu cầu)

a.     service()
b.     init()
c.      destroy()
d.     response()

18.  Error are reported using sendError() and setStatus() methods
(Lỗi được thông báo sử dụng phương thức sendError () và setStatus ())

a.     True
b.     False

19. The URL rewriting keeps unique value that can be utilized to identity the client and track the session

(URL viết lại giữ giá trị duy nhất mà có thể được sử dụng để nhận dạng của khách hàng và theo dõi phiên)

a.     True
b.     False

20.  Which of the following method of the application object returns the name and version number of the servlet engin?

(Phương thức nào sau đây của đối tượng ứng dụng trả về tên và số phiên bản của máy servlet)

a.     getAttribute(String version)
b.     getServerInfo()
c.      getName()
d.     getInfo()
----------------------------------------------------------- Hết---------------------------------------------------------------------

Demo Ứng Dụng Search Using Struts 2

Đề bài :

Bài làm :
Trang index.jsp

Trang WordSearch.java

Trang strus.xml

JSP Model 2 là gì ? - (Còn gọi là mô hình 2 - Model 2- MVC)


Sau khi nhận thấy khá nhiều điểm bất lợi của JSP Model 1 - java Sun đã ra phiên bản tiếp theo nó JSP Model 2 hay còn gọi là mô hình MVC (Model-View-Controller),
Jsp Model 2 ra đời và giải quyết nhiều vấn đề của JSP Model 1 với việc cung cấp một sự phân tách rõ ràng trong ứng dụng.
 Trong kiến trúc MVC, một Servlet trung tâm, được gọi là Controller, tiếp nhận tất cả các request cho ứng dụng. Sau đó Controller sẽ xử lý request và làm việc với Model để chuẩn bị những dữ liệu cần thiết cho View (thường là JSP) và forward dữ liệu tới trang JSP. 


Sau đó JSP sử dụng các dữ liệu đã được chuẩn bị bởi Controller để generate một response về cho browser. Trong kiến trúc này, business logic và presentation logic được phân tách nhau. Việc tách business code và presentation code giúp ta có thể sử dụng nhiều giao diện cho ứng dụng, chúng có thể là Web, wireless hay GUI. Thêm vào đó, việc phân tách này còn cung cấp việc tái sử dụng lại code một cách hòan hảo.
Có một điều khá lý thú ở đây là tôi đã từng cho rằng việc trong một ứng dụng Web có thể có nhiều Controller thì ứng dụng đó cũng sử dụng MVC. Có nghĩa là cứ một view component ta sẽ có một Controller cho nó. Tuy nhiên điều này là hòan tòan sai với mẫu thiết kế MVC.


JSP Model 1 là gì ? - (Còn gọi là mô hình 1 - Model 1)

JSP Model 1 là gì ? Nó là một kiến trúc truyền thống (Còn gọi là mô hình 1 - Model 1).
Kiến trúc Model 1 hết sức đơn giản. Tóm lại là tất cả mọi thứ đều được gói gọn trong Servlet hoặc JSP từ việc xử lý request, xác nhận tính hợp lệ của dữ liệu, điều quản business logic và generate response. 
Mặc dù về khái niệm hết sức đơn giản và dễ hiểu nhưng kiến trúc này không phù hợp cho việc phát triển các ứng dụng quy mô lớn vì chắc chắn một số lượng lớn các tính năng sẽ bị lặp lại trong các trang JSP (lặp lại code). Cũng vậy, kiến trúc Model 1 tạo nên sự ràng buộc không cần thiết giữa business logic và presentation logic của ứng dụng. 

Chúng ta có thể xem qua kiến trúc của nó :

Như trên mô hình chúng ta thấy thì mọi công việc về xử lí dữ liệu đều được gói gọn trong trang JSP từ việc báo lỗi đến trả về dữ liệu cho người dùng và điều này rất nguy hiểm vì nó vẫn tới việc lặp lại code không cần thiết. Vì vậy nó trở thành nền tảng lỗi thời và chỉ được áp dụng trong các bài tập nhỏ như các ví dụ Demo , các bạn tập lớn xử dụng công nghệ này là không phù hợp.

Các đặc điểm của Struts 2 (B2.3)


Architecture (Kiến trúc của Struts 2)



Các thành phần chính của một ứng dụng struts:

Struts Model Components


Model là một thành phần được cho là quan trọng nhất trong các ứng dụng MVC.
Model bao gồm các business entities và một tập các qui tắc để quản lí việc tổ chức và thao tác dữ liệu.

Struts không cung cấp các Model Component chuyên dụng, tuy nhiên chúng ta có thể sử dụng lại các Model của các ứng dụng khác hoặc tự xây dựng các model của riêng mình.

Struts View Components

Mục đích của thanh phần Struts View này cũng giống y như một thành phần view trong các ứng dụng theo mô hình MVC: chịu trách nhiệm trình bày thông tin được cung cấp bởi Model.

Struts sử dụng JSP để thiết kế thành phần View. Ngoài ra, để hỗ trợ và mở rộng khả năng của View, chúng ta cũng có thêm thư viện Taglib, sử dụng HTML, JS… cho mục đích trình bày thông tin.

Struts Controller Components

Struts cung cấp hai thành phần rất quan trọng đó là ActionServlet và Action để điều khiển và quản lí mọi yêu cầu của người dùng cũng như việc thao tác với dữ liệu
ActionServlet chịu trách nhiệm nhận và xử lí các request từ phía người dùng, chỉ định Action thực thi tương ứng với từng yêu cầu cụ thể.

Action chịu trách nhiệm thao tác với Model, nó kết hợp rất chặt chẽ với ActionServlet. Cả hai thành phần này đóng vai trò làm Controller trong Struts.

Struts taglib
Cung cấp một tập các tag library cho việc phát triển ứng dụng, bao gồm cả các taglib hỗ trợ thiết kế HTML và JSP taglib.
Struts Config
File cấu hình của ứng dựng Struts.

III. Các features của Struts 2

Hình thức POJO và hành động POJO - Struts2 đã làm đi với các hình thức hành động đó là một phần của khung Struts. Với Struts2 , bạn có thể sử dụng bất kỳ POJO để nhận các hình thức đầu vào . Tương tự như vậy , bây giờ bạn có thể thấy bất kỳ POJO như một lớp học hành động .

Tag hỗ trợ - Struts2 đã được cải thiện các thẻ hình thức và các thẻ mới cho phép các nhà phát triển viết mã ít hơn .

Hỗ trợ AJAX - Struts2 đã nhận ra có hơn bởi các công nghệ Web 2.0, và đã tích hợp hỗ trợ AJAX vào sản phẩm bằng cách tạo ra các thẻ AJAX, có chức năng tương tự như các thẻ Struts2 tiêu chuẩn.

Dễ dàng tích hợp - Tích hợp với các khuôn khổ khác như Spring , gạch và SiteMesh giờ là dễ dàng hơn với nhiều tích hợp sẵn với Struts2 .

Hỗ trợ mẫu - Hỗ trợ để tạo ra quan điểm sử dụng các mẫu .

Plugin Hỗ trợ - Các hành vi cốt lõi Struts2 có thể được tăng cường và bổ sung bằng việc sử dụng các plugin . Một số bổ sung có sẵn cho Struts2 .

Hồ sơ - Struts2 cung cấp hồ sơ hợp để gỡ lỗi và hồ sơ của ứng dụng. Thêm vào đó , Struts cũng cung cấp tích hợp gỡ lỗi với sự giúp đỡ của xây dựng trong công cụ gỡ lỗi .

Dễ dàng sửa đổi các thẻ - Tag đánh dấu trong Struts2 có thể được tinh chỉnh bằng cách sử dụng các mẫu Freemarker . Này không yêu cầu JSP hoặc kiến thức java. HTML cơ bản , XML và kiến ​​thức CSS là đủ để sửa đổi các thẻ.

Thúc đẩy cấu hình ít - Struts2 thúc đẩy cấu hình ít hơn với sự giúp đỡ của việc sử dụng các giá trị mặc ​​định cho các thiết lập khác nhau. Bạn không cần phải cấu hình một cái gì đó , trừ khi nó lệch khỏi các thiết lập mặc định được thiết lập bởi Struts2 .

Xem công nghệ : - Struts2 có hỗ trợ tuyệt vời cho nhiều tùy chọn xem (JSP , Freemarker , Velocity và XSLT)

IV. Nhược điểm của Struts 2

- Để sử dụng được Struts 2 này bạn phải thành thạo JSP và Servlet
- Rất ít tài liệu về Struts 2
- Nó khó hiểu về khuôn khổ, code ít trong sáng hơn 
 p/s : như học tiếng thổ dân vậy

Introduction Struts 2 và Framework (Struts 2 là gì ?, Framework là gì ?) (B2.1)


Chào các bạn hôm nay mình sẽ học về Struts. Như chúng ta đã biết ở bài đầu tiên thì Struts là 1 Framework.
Vậy Framework là gì ?

Nó là 1 thư viện được xây dựng sẵn, nó gắn kết với nhau để giúp chúng ta xây dựng 1 ứng dụng, 1 framework tốt là 1 framework có thể giúp chúng ta sử dụng ở nhiều ứng dụng khác nhau, nó tái sử dụng được nhiều lần .
Tại sao cần có 1 Framework ?
- Giúp chúng ta phát triển ứng dụng cho 1 lĩnh vực cụ thể ví dụ như cho : Mobile, Web ......
- Nó là 1 mẫu thiết kế tốt có sẵn giúp chúng ta phát triển ứng dụng 1 cách nhanh chóng và mở rộng hơn thay vì phải xây dựng lại từ đầu và không theo chuẩn.
- Tính mô- đun hóa (Nó có khả năng phần thành các mô dun các nhau )
- Tính tái sử dụng
- Giảm thiếu rằng buộc giữa các Components
Nhận biết 1 Framework :
- Nó gồm nhiều Class và components và nó cung cấp cho chúng ta 1 mẫu thiết kế rõ ràng, nó dễ sử dụng tái sử dụng được nhiều lần.


                                               
Struts là gì ? Nó là 1 framework open source dựa trên mô hình MVC 2.
Struts làm gì ? Nó giúp phát triển tầng giao diện web và nó chạy trên web container như Tomcat ....


Đây là Mô hình Struts 2 và cách nó hoạt động

Tại sao nên dùng mô hình Struts 2 ? vì nó hoạt động theo Pull giúp chúng ta dễ dàng viết code.

Action : bên trong chứa code java bình thường giúp chúng ta dễ test hơn
View và Action hoạt động riêng và chúng ta mô đun hóa được.


Mô hình MVC của Strus 2








Hướng dẫn cài đặt Struts2 plugin (Framework Struts2) bằng hình ảnh chi tiết (B2)


Struts nó là 1 Famework của Netbean sau đây chúng ta sẽ tiến hành cài đặt Struts như hình sau :
- Chúng ta tải Struts tại địa chỉ sau : http://plugins.netbeans.org/download/plugin/2764
Sau khi chúng ta tải xong thì giải nén file và khởi động Netbean của mình lên :

Ứng dụng Search sử dụng JDBC (B1.3)

Chúng ta sẽ làm ứng dụng Search Kết nối với cơ sở dữ liệu.
Code trang Index.jsp

Trang Company.java




Mẫu thiết kế MVC (Buổi 1.2)

Mô hình MVC (Model View Controls) như mình đã giới thiệu qua ở bài trước về mô hình MVC thì  nó 1 trong những mẫu thiết kế khá phổ biến không chỉ trong Java, .net ....
Hình ảnh minh họa


AWAJS Overview (Buoi 1)

AWAJS là Architecting Web Aplication JSF and Struts
- Mục tiêu : Học thiết kế ứng dụng web dựa vào 2 Famework là JSF và Struts
+ Môn này gồm có 5T và 5L giới thiệu về cách viết ứng dụng web dựa vào 2 Famework và giới thiệu về mô hình MVC.

Power by Doanh Vũ | Site Map | RSS Feed