EJB là gì ? nó là 1 thành phần chạy phía sever của máy chủ J2EE.
J2SE (không có EJB) và J2EE
- Nó được dùng để xây dựng các ứng dụng có quy mô lớn, yêu cầu bảo mật cao như hỗ trợ xử lí giao dịch transaction, ứng dụng phân tán ...
EJB gồm 3 loại :
+ Entity Bean : bean phục vụ cho việc persistence và sharing dữ liệu.
+ Session : Session bean thì phục vụ cho các bussiness logic và wworkflow liên quan đến ứng dụng J2EE, tương ứng với nhu cầu về stateless service và conversational state.
+ Message Driven : phục vụ cho nhu cầu về các asynchronous service của các component. Bởi vì session và entity bean chỉ phục vụ các dịch vụ loại synchronous. Do đó cách sử dụng MessageDrivenBean có phần giống với session stateless bean, chỉ khác ở cách gọi bean, với MDB thì client phải gửi message đến MDB đó để thực hiện các hàm trong MDB.
Ưu nhược điểm của EJB :
Ưu điểm :
- Đơn giản, tái sử dụng, Có khả năng mở rộng và bảo mật tốt .
Nhược điểm :
- Không dùng cho những ứng dụng nhỏ .
+ Message Driven : phục vụ cho nhu cầu về các asynchronous service của các component. Bởi vì session và entity bean chỉ phục vụ các dịch vụ loại synchronous. Do đó cách sử dụng MessageDrivenBean có phần giống với session stateless bean, chỉ khác ở cách gọi bean, với MDB thì client phải gửi message đến MDB đó để thực hiện các hàm trong MDB.
Ưu nhược điểm của EJB :
Ưu điểm :
- Đơn giản, tái sử dụng, Có khả năng mở rộng và bảo mật tốt .
Nhược điểm :
- Không dùng cho những ứng dụng nhỏ .